Quy tắc bút thuận trong viết Tiếng Trung
Tag:Mách bạn cách viết chữ Hán nhanh và đúng
Hỏi: Viết chữ Hán khó không?
Trả lời: Đương nhiên là khó rồi. Khó nhất là không nhớ cách viết nét nào trước nét nào sau...
Hôm nay Khai Tâm hướng dẫn các bạn về Nguyên tắc bút thuận khi viết Tiếng Trung nhé.
TỔNG HỢP 8 NÉT CƠ BẢN CỦA CHỮ HÁN
Để viết được chữ Hán, chúng ta cần phải nhớ 8 nét cơ bản trong chữ Hán nhé.
(1) Nét ngang: Nét thẳng ngang, từ trái sang phải.
(2) Nét sổ thẳng: Nét thẳng đứng, từ trên xuống.
(3) Nét chấm: Hình là một dấu chấm đi từ trên xuống dưới.
(4) Nét hất: Là một nét cong, đi lên từ phía bên trái sang phải.
(5) Nét phẩy: Là Nét cong, được kéo xuống từ phải qua trái.
(6) Nét mác: Là nét thẳng, được kéo xuống từ trái qua phải.
(7) Nét ngang móc:
Ví dụ: 买, 卖, 定, 皮, 胥,
(8) Nét sổ móc: Là nét móc lên ở cuối các nét khác.
QUY TẮC VIẾT CÁC NÉT
Quy tắc 1: Ngang trước sổ sau.
Khi có nét ngang và nét sổ dọc giao nhau thì các nét ngang thường được viết trước rồi đến các nét sổ dọc.
VD: Với chữ “Thập” (số mười) 十, nét ngang sẽ được viết trước sau đó mới đến nét dọc.
Quy tắc 2: Phẩy trước mác sau
Các nét xiên trái (丿) được viết trước, các nét xiên phải (乀) viết sau.
VD: Với số 8 八 hoặc chữ “Văn” 文 。
Quy tắc 3: Trên trước dưới sau
Các nét bên trên được viết trước các nét bên dưới.
VD: Chữ nhất được viết là một đường nằm ngang: 一. Chữ này có 1 nét được viết từ trái qua phải.Chữ nhị có 2 nét: 二. Trong trường hợp này, cả 2 nét được viết từ trái qua phải nhưng nét nằm trên được viết trước. Chữ tam có 3 nét: 三. Mỗi nét được viết từ trái qua phải, bắt đầu từ nét trên cùng.
Quy tắc này cũng áp dụng cho trật tự các thành phần.
Chẳng hạn, chữ 校 có thể được chia thành 2 phần. Phần bên trái (木) được viết trước phần bên phải (交). Có vài trường hợp ngoại lệ đối với quy tắc này, chủ yếu xảy ra khi phần bền phải của một chữ có nét đóng nằm dưới.
Khi có phần nằm trên và phần nằm dưới thì phần nằm trên được viết trước rồi mới đến phần nằm dưới, như trong chữ 品 và chữ 星.
Quy tắc 4: Trái trước phải sau
Trong chữ Hán các nét bên trái được viết trước, nét bên phải viết sau.
VD: Với chữ “minh” – míng 明 bộ nhật (日) viết trước, bộ nguyệt (月) viết sau.
Quy tắc 5: Ngoài trước trong sau
Khung ngoài được viết trước sau đó viết các nét trong sau. Cái này được ví như xây thành bao trước, có để cổng vào và tiến hành xây dựng bên trong sau. Các nét dưới cùng trong phần bao quanh được viết sau cùng nếu có, như trong chữ 日 và chữ 口. Các phần bao quanh cũng có thể không có nét đáy, như trong chữ 同 và chữ 月.
VD: Chữ “dùng” 用- Khung ngoài được viết trước, sau đó viết chữ bên trong.
Quy tắc 6: Vào trước đóng sau
Nguyên tắc này được ví như vào nhà trước đóng cửa sau.
VD: Chữ “Quốc” trong “Quốc gia” – 囯 khung ngoài được viết trước, sau đó viết đến bộ vương (王) bên trong và cuối cùng là đóng khung lại.
Quy tắc 7: Giữa trước hai bên sau
Giữa trước hai bên sau là nguyên tắc căn bản thứ 7 trong viết chữ Hán.
VD: chữ “nước” trong nước chảy – 水. Nét sổ thẳng được viết trước, sau đó viết nét bên trái, cuối cùng là nét bên phải.
Chúc các bạn học được bí quyết “quy tắc bút thuận” và viết ngày càng đẹp nhé.